Xác định phạm vi đất hành lang đường bộ
- Trường hợp chưa xác định được đất đường bộ, đất hành lang đường bộ thì căn cứ theo quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và Nghị định số 100/2013/NĐ-CP.
- Trường hợp đường bộ đang khai thác, phạm vi hành lang an toàn giao thông đường bộ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Nghị định số 11/2010/NĐ-CP có hiệu lực thì phạm vi đất của đường bộ, đất hành lang đường bộ được xác định như sau:
a) Phạm vi đất của đường bộ được xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 100/2013/NĐ-CP.
b) Phạm vi hành lang an toàn đường bộ được xác định sau khi đã xác định phạm vi đất của đường bộ. Có 02 trường hợp xảy ra:
+ Hành lang an toàn đường bộ còn lại bằng hoặc lớn hơn bề rộng quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 100/2013/NĐ-CP thì giữ nguyên.
+ Nếu phần hành lang an toàn đường bộ còn lại nhỏ hơn bề rộng quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 100/2013/NĐ-CP thì tiến hành xác định lại phạm vi hành lang an toàn đường bộ theo quy định tại Nghị định 100/2013/NĐ-CP.
Khoảng cách hành lang an toàn đường bộ
Khoản 2 Điều 1 Nghị định 100/2013/NĐ-CP quy định giới hạn hành lang an toàn đường bộ xác định theo quy hoạch đường bộ như sau:
1. Đối với đường ngoài đô thị, căn cứ cấp kỹ thuật của đường theo quy hoạch, tính từ đất đường bộ trở ra mỗi bên, phạm vi hành lang an toàn đường bộ là:
- 17 mét đối với đường cấp I, cấp II.
- 13 mét đối với đường cấp III.
- 9 mét đối với đường cấp IV, cấp V.
- 4 mét đối với đường có cấp thấp hơn cấp V.
2. Với đường đô thị, giới hạn hành lang đường bộ là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đường cao tốc ngoài đô thị:
- 17 mét, tính từ đất của đường bộ ra mỗi bên.
- 20 mét, tính từ mép ngoài của kết cấu ngoài cùng ra mỗi bên đối với cầu cạn và hầm.
4. Đường cao tốc trong đô thị:
- Với hầm và cầu cạn, khoảng cách hành lang không nhỏ hơn 10 mét tính từ mép ngoài của kết cấu ngoài cùng ra mỗi bên.
- Đối với hầm và cầu cạn có đường bên và đường cao tốc có đường bên, khoảng cách hàng lang an toàn là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Từ mép ngoài của mặt đường đến chỉ giới đường đỏ, nhưng không nhỏ hơn 10 mét đối với đường cao tốc không có đường bên.
5. Hành lang chồng lấn giữa đường bộ và đường sắt:
- Khoảng cách hành lang an toàn đường bộ đối với đường có hành lang chồng lấn với hành lang an toàn đường sắt thì phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang an toàn cho đường sắt nhưng không được chồng lên công trình đường bộ.
- Nếu đường bộ liền kề đường sắt và chung nhau rãnh dọc thì ranh giới hành lang an toàn là mép đáy rãnh phía nền đường cao hơn. Trường hợp cao độ bằng nhau thì ranh giới hành lang an toàn là mép đáy rãnh phía đường sắt.
6. Đối với đường bộ có hành lang chồng lấn với hành lang bảo vệ đường thủy nội địa thì ranh giới hành lang an toàn là mép bờ tự nhiên.
Trên đây là các quy định về hành lang an toàn giao thông đường bộ mà chúng tôi muốn chia sẻ với các bạn. Hi vọng qua bài viết này, bạn đã hiểu rõ hơn về hành lang đường bộ, chiều dài hành lang an toàn đường bộ được tính như thế nào.